Trong tình trạng môi trường đang ô nhiễm trầm trọng, các vụ cháy liên tục xảy ra gây nên tình trạng nhiễm độc thủy ngân diện rộng. Việc tìm hiểu thủy ngân là gì và tác hại của nhiễm độc thủy ngân là điều vô cùng cần thiết.
Khi cơ thể nhiễm độc thủy ngân, bạn có thể gặp phải rất nhiều triệu chứng sức khỏe bất thường ở cả bên trong lẫn bên ngoài cơ thể. Hiểu được thủy ngân là gì cũng như các tác hại của nhiễm độc thủy ngân cũng là một cách phòng tránh hiệu quả tình trạng nhiễm độc thủy ngân.
Thủy ngân là gì?
Thủy ngân (Hg) là một kim loại có dạng lỏng khi để ở nhiệt độ phòng. Bên ngoài, nó giống như hạt cườm hoặc giọt nước màu trắng bạc. Thủy ngân lỏng đôi khi được gọi là thủy ngân kim loại hoặc thủy ngân nguyên tố.
Thủy ngân lỏng dễ dàng bốc hơi vào không khí, ngay cả ở nhiệt độ phòng, để tạo thành hơi (khí) thủy ngân.
Thủy ngân lan truyền ra môi trường thế nào?
Các chuyên gia cho rằng, thủy ngân là kim loại dễ bay hơi, hơi thủy ngân không màu, không mùi. Khi bị đổ, thủy ngân tách thành những giọt nhỏ và phân tán rộng. Những giọt nhỏ có thể bốc hơi với tốc độ nhanh hơn trong điều kiện thông gió. Tốc độ bay hơi của thủy ngân nguyên tố tăng gấp đôi khi nhiệt độ tăng 10oC. Ở nước ta, giới hạn cho phép đối với thủy ngân trong không khí vùng làm việc được quy định tại Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10.10.2002 của Bộ Y tế.
Thủy ngân không phân hủy và tồn tại trong môi trường. Khi giải phóng vào không khí, nó tuần hoàn trong không khí, đất, và nước, tạo thành các hợp chất hóa học phức tạp và biến đổi vật lý thành các dạng khác nhau của thủy ngân. Thủy ngân nguyên tố là dạng phổ biến nhất của thủy ngân trong không khí. Trong các hệ thống thủy sinh, thủy ngân được chuyển đổi thành dạng hữu cơ methyl thủy ngân, độc hơn dạng vô cơ và tích lũy sinh học trong cá và động vật hoang dã rồi vào chuỗi thức ăn..
Thủy ngân là kim loại lỏng khó phân hủy trong môi trường và tích lũy sinh học trong chuỗi thức ăn. Thủy ngân ít độc, nhưng hơi, các hợp chất và muối của nó rất độc, có thể gây tổn thương hệ thần kinh, tiêu hóa, hô hấp, hệ thống miễn dịch và thận. Thủy ngân vẫn tạo ra sự ô nhiễm đáng kể đối với môi trường cho dù đã ít độc so với các hợp chất của nó vì nó tạo ra các hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật.
Thủy ngân giải phóng từ chất thải tồn tại trong môi trường (đất, nước, không khí, trầm tích, thực vật..) hoặc tích tụ trong chuỗi thức ăn và vào cơ thể con người thông qua tiêu thụ cá và hải sản, hoặc hơi thủy ngân trực tiếp hoặc được hấp thụ trên tóc của con người.
Để giám sát mức độ thủy ngân trong môi trường do chất thải thủy ngân cần phân tích các mẫu khác nhau, như các mẫu sinh học (cá và tôm, cua, sò, hến), mẫu môi trường (nước, trầm tích, đất và không khí), mẫu thực vật và con người (tóc, máu và nước tiểu).
Dấu hiệu nhiễm độc thủy ngân
Tùy thuộc dạng thủy ngân gây ngộ độc, khoảng thời gian, cường độ tiếp xúc và một vài điều kiện cơ thể mà biểu hiện lâm sàng ngộ độc khác nhau. Hít thủy ngân nguyên tố và nuốt thủy ngân vô cơ gây ngộ độc cấp, trong khi tiếp xúc với dạng hữu cơ ví dụ như ăn phải cá chứa thủy ngân thường gây ngộ độc mãn tính.
- Hít phải thủy ngân gây bệnh phổi nặng cấp tính. Triệu chứng đầu tiên của nhiễm độc thủy ngân là sốt do khói kim loại gồm: sốt, ớn lạnh, thở khó. Những triệu chứng khác gồm: viêm miệng, lơ mơ, co giật, nôn ói và viêm ruột. Những triệu chứng này thường dịu đi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, diễn tiến nặng hơn phù phổi cấp, suy hô hấp và tử vong.
- Ngộ độc mãn do hít phải thủy ngân gây 3 chứng kinh điển: viêm lợi và chảy nước miếng, run giật tay và rối loạn tâm thần kinh. Trẻ thường mất ngủ, hay quên, tâm lý không ổn định, kém ăn, vẻ buồn bã.
- Nuốt phải thủy ngân vô cơ (cụ thể nhất là pin) gây phỏng niêm mạc miệng, đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu. Diễn tiến sau đó vài ngày hoại tử ống thận cấp, gây suy thận, rối loạn nước và điện giải có thể gây tử vong.
- Ăn thức ăn chứa thủy ngân hữu cơ như cá biển gây ngộ độc mãn tính, xuất hiện sau nhiều ngày đến nhiều tuần.
- Biểu hiện thần kinh là dị cảm, suy nhược thần kinh, giảm thính giác, loạn vận ngôn, rối loạn tâm thần, run cơ, rối loạn cử động và có thể tử vong. Đặc biệt, rất độc đối với thai nhi có mẹ bầu thường xuyên ăn cá biển chứa nhiều thủy ngân. Hậu quả là gây sẩy thai, khuyết tật thần kinh, chậm phát triển tâm thần, bại não, biến dạng chi…
Lưu ý: Do thủy ngân có độc tính cao nên các bác sĩ khuyến cáo mọi người nên hết sức cẩn trọng khi sử dụng thiết bị y tế có chứa thủy ngân, đặc biệt khi dùng nhiệt kế thủy ngân cho trẻ nhỏ.
Nhiễm độc thủy ngân nguy hiểm thế nào?
Phơi nhiễm với mức thủy ngân cao có thể khiến người dân tăng nguy cơ mắc các biến chứng lâu dài bao gồm:
- Tổn thương thần kinh: Nồng độ thủy ngân cao trong máu có thể khiến nạn nhân bị tổn thương thần kinh lâu dài. Những ảnh hưởng này rõ rệt hơn ở trẻ em đang phát triển.
- Rối loạn trí thông minh, phản xạ chậm, tê liệt kỹ năng vận động, gặp vấn đề với bộ nhớ và sự tập trung.
- Rối loạn khả năng sinh sản: Ngộ độc thủy ngân có thể làm giảm số lượng tinh trùng hoặc giảm khả năng sinh sản. Nó cũng gây ra các vấn đề cho thai nhi như dị dạng, tăng nguy cơ sẩy thai, giảm kích thước của trẻ khi sinh.
- Gây hại tim mạch: Thủy ngân thúc đẩy sự tích tụ các gốc tự do trong cơ thể, dẫn đến tổn thương tế bào. Điều này làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch như đau tim và bệnh mạch vành.
Trong trường hợp ở gần những khu vực chẳng xay xảy ra đám cháy lớn, người dân cần đặc biệt để tâm theo dõi các thông báo từ trung tâm y tế gần nhất để cập nhật các thông tin mới và có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể.